Thiết bị tiệt trùng nhiệt độ thấp với ưu điểm có thể tiêu diệt được hầu hết các mầm mống gây bệnh ở nhiệt độ thấp mà không làm ảnh hưởng tới các dụng cụ, vật tư...Đây là phương pháp làm đông đặc protein của vi trùng, làm vỡ màng hoặc vách của vi trùng, làm mất hoạt tính của chất sulfhydry (-SH), một số enzyme chỉ hoạt động được nếu có gốc –SH tự do, chiếm chỗ tác dụng của một số chất quan trọng trong qúa trình chuyển hóa làm quá trình này bị đình trệ dẫn đến các vi trùng này bị tiêu diệt.
Tiệt trùng nhiệt độ thấp là nhu cầu không thể thiếu trong các cơ sở y tế chuyên sâu, chủ yếu áp dụng cho các dụng cụ phẫu thuật nội soi hay các dụng cụ nhạy cảm với nhiệt độ cao như thấu kính hiển vi, linh kiện điện tử, ống nhựa... Hiện nay có rất nhiều phương pháp tiệt trùng nhiệt độ thấp được sử dụng và ứng dụng vào mục đích tiệt khuẩn như : EO, Plasma, Formaldehyde...
1.Phương pháp tiệt khuẩn nhiệt độ thấp sử dụng Ethylene oxide (EO)
Có nhiều vật phẩm không chịu được nhiệt độ cao như các đĩa Petri bằng chất dẻo, các ống tiêm nhựa, các bộ phận của máy tim-phổi nhân tạo, các ống dẫn, dụng cụ bằng plastic, hệ thống cáp quang, vi mạch điện tử, troca nội soi, catheter tim mạch, dây máy thở, dây đốt, dây nguồn sáng... cần diệt khuẩn bằng khí EO. Vì Ethylene Oxide có tính xuyên thấu cao, có khả năng tiêu diệt các loại virus,vi khuẩn, nấm và nha bào.EO nhanh chóng xuyên qua được các bao bì bằng chất dẻo nên là một loại chất tiêu độc đặc biệt hiệu quả.
Quá trình hoạt động cần khống chế nồng độc EO, nhiệt độ và độ ẩm. Với EO thuần khiết thường dùng nồng độ 10-20% phối hợp với CO2 hay dichlorodifluorromethane. Hiện nay, với công nghệ mới sử dụng 100% gia tăng mức độ tiệt trùng. Nếu ở 55°C cần xử lý trong 6 giờ(Lựa chọn nhiệt độ tiệt trùng càng cao thì thời gian chu trình càng nhanh.).Vì EO với khả năng xuyên thấu tốt cho nên sau khi tiêu độc cần thổi khí mạnh để loại trừ hết EO đi.
Tiệt trùng bằng phản ứng alkyl hoá (thay thế hydro trong các phân tử sống) Nhiệt độ thấp : 42 - 55°C, Thời gian tiệt trùng dài :7-8 giờ ở 37°C và 5-6 giờ ở 55°C, Độ ẩm thấp : 30% - 60%. Sản phẩm cuối chu trình sau khi xử lý khí EO là CO2 + H2O.
Ưu điểm:
- Tính xuyên thấu cao.
- Hiệu quả tiệt khuẩn cao ngay cả với những dụng cụ y tế có cấu trúc lồng ống nhỏ < 1mm và dài. Không bị giới hạn bởi đường kính nòng ống và chiều dài dụng cụ.
- Tương thích với hầu hết các vật liệu đóng gói.
- Sử dụng an toàn cho hầu hết mọi loại dụng cụ.
- Đọc chỉ thị sinh học nhanh với Máy đọc chỉ thị sử dụng công nghệ huỳnh quang, khoảng 4h để cho kết quả Âm tính.
- Duy trì thời gian vô trùng lâu hơn cho dụng cụ, 1 năm
- Chi phí tiệt trùng/ mẻ thấp hơn so với công nghệ Plasma.
- Chi phí bảo trì thấp hơn nhiều so với công nghệ Plasma.
Khuyết điểm :
- Thời gian tiệt khuẩn kéo dài do mất thời gian đuổi khí và xử lý khí EO.
2. Phương pháp tiệt trùng nhiệt độ thấp sử dụng công nghệ Plasma
Plasma có tác dụng biến H2O2 dạng khí thành dạng nguyên tử có tính oxy hóa cao, làm biến tính protein của vi khuẩn. Sản phẩm cuối chu trình là oxy và nước.
Với 3 pha tiệt trùng: Khi một điện trường được áp vào môi trường chất khí, nó sẽ ion hóa tạo ra các electron và ion
Khi mở plasma trong một máy khử trùng, nó sẽ tạo ra rất nhiều electron, ion, UV photon và các hạt nơ-tron. Các electron và ion không có nhiều tác dụng trong việc khử trùng, các UV photon và các "radical" (nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử với các electron chưa bắt cặp như O, OH,...) làm công việc này .
Hầu hết các nghiên cứu về khử trùng plasma đều liên quan đến "volume discharge" (tạm dịch là quá trình mất thể tích). Quá trình ba pha được quan sát thấy trong các thí nghiệm. Quá trình này gồm: chiếu bức xạ (irradiation), photo-desorption (các hạt nguyên tử, phân tử rời khỏi bề mặt của một vật chất nhanh hơn dưới sự tác động của ánh sáng), quá trình hóa học (chemical etching). Các mầm bệnh được cấu tạo từ các phân tử đơn giản như C, O, N, H. Các hạt "radical" sẽ tác dụng với các nguyên tử này để tạo thành các hợp chất đơn giản như CO2 và có thể được hút ra ngoài. Khi các tổ chức hữu cơ mất nguyên tử tạo nên sự sống, chúng sẽ chết.
Ưu điểm :
- Thời gian tiệt trùng nhanh.
Khuyết điểm :
- Bị giới hạn tiệt trùng với các dụng cụ lumen hoặc ống nội soi có kênh bên trong, đường kính nhỏ.
- Hạn chế về các vật liệu đóng gói dụng cụ, chỉ dùng được Túi ép chính hãng, túi Tyven, giá thành khá Max.
- Chi phí tiệt trùng/mẻ cao. Số lượng hàng/mẻ ít.
- Hạn chế với các vật dụng làm bằng cellulo, dính chút sợi bông băng trong dụng cụ là mẻ đó bị Cancel. Nếu gặp những dụng cụ có nòng ống nhỏ hoặc làm bằng Cellulose, thiết bị thường phải đem đi tiệt trùng nhờ máy dùng khí EO, do đó bệnh viện không chủ động được dụng cụ, cũng như dụng cụ không đảm bảo vô khuẩn do phải vận chuyển từ Viện này tới Viện khác.
- Chi phí bảo trì hàng năm cao, 1 số bộ KIT trong máy tự hỏng, chi phí thay thế là bắt buộc hàng năm.
- Thời gian đọc chỉ thị sinh học với máy Plasma khá lâu để cho kết quả Âm tính. P.s: Theo mình thấy, Hiện tại các viện thường bỏ qua bước kiểm tra Test sinh học này, mà chỉ kiểm tra bằng đổi màu chỉ thị hoá học. Do đó, sẽ khó đảm bảo mức độ tiệt khuẩn của cả mẻ.
- Các thiết bị/ Dụng cụ đem tiệt khuẩn phải làm thật khô, máy khá kén dụng cụ nên thường báo lỗi. Mỗi lần lỗi sẽ hỏng mất 1 cell hoá chất, dụng cụ phải đem sấy khô và đóng gói lại.
- Tính oxy hoá cao- Chống chỉ định với 1 số vật liệu.
- Khi quá tải, Plasma không có tính xuyên thấu tốt.
- Hạn chế trong tiêu chuẩn OSHA.
3. Bảng so sánh tương đối phương pháp tiệt trùng bằng khí EO và Plasma.
EO (Ethylene oxide) | Plasma |
Phạm vi áp dụng | |
|
|
Hoá chất tiệt trùng: | |
- Sử dụng 100 % khí Ethylen oxit( EO) đóng trong bình khí nhỏ, lắp trong buồng máy.
|
|
Cơ chế tiệt trùng | |
Khí EO gây ra phản ứng dây chuyền trên cấu tạo protein nhằm tiêu diệt và ngăn chặn sự tái sinh sản của vi sinh vật. | Sóng điện từ cắt đứt phân tử H2O2 tạo thành các gốc tự do, đồng thời sóng điện từ cũng làm nhiễu loạn liên kết cấu trúc vi khuẩn. Gốc tự do trong plasma có hoạt tính lớn tấn công màng tế bào, ADN và các enzyme làm vi sinh vật bị tiêu diệt. |
Dải nhiệt độ tiệt trùng | |
Dải rộng, phù hợp với nhiều loại dụng cụ. Gồm 5 mức: 37, 42, 50, 55, 600C. |
< 550C. |
Hiệu quả tiệt trùng | |
EO là chất tiệt trùng hiệu quả đối với hầu các loại vi sinh vật, và bào tử. Khí E.O có khả năng xâm nhập cao vào các ngõ ngách dụng cụà Không bị chống chỉ định với đường kính và chiều dài dụng cụ. |
|
Khả năng xuyên thấu | |
Những thiết bị/dụng cụ y tế hiện nay hầu hết đều có cấu tạo tinh vi, phức tạp hơn trước đây, vì vậy chất tiệt trùng cần có tính xuyên thấu cao.
Vd: Những dụng cụ nội soi, phẫu thuật tim.... |
|
Vật liệu tương thích | |
|
|
Mức độ ảnh hưởng tới dụng cụ | |
An toàn, ít ảnh hưởng tới thiết bị/ dụng cụ tiệt trùng, có thể tái sử dụng nhiều lần. |
|
Số lượng dụng cụ tiệt trùng/ mẻ. | |
Với kích thước buồng lớn, lượng đồ tiệt trùng cho mỗi mẻ nhiều, tiết kiệm chi phí. | Ít, do kích thước buồng nhỏ. |
Chi phí tiệt trùng: Chi phí này được tính toán dựa theo chi phí Vật tư tiêu hao / Dung tích thực tế của buồng tiệt khuẩn. | |
(Đã bao gồm: Hoá chất, chỉ thị và túi ép).
|
|
Chi phí bảo trì hàng năm: | |
Không đáng kể.
|
Gần 70 triệu( bắt buộc)cho 1 năm , do phải thay thế các bộ Kit PM1, PM2. Dù sử dụng nhiều hay ít.
|
Khi mất điện | |
Máy sẽ tự động chạy khi có điện trở lại. Mẻ tiệt trùng không bị ảnh hưởng. |
|
Quy trình xử lý dụng cụ | |
|
|
Thời gian đọc kết quả chỉ thị sinh học | |
Nhanh, đọc kết quả sau thời gian 4 giờ.
|
|
cialis buy Mohamed, USA 2022 05 28 21 08 43
Cos E Il Viagra Vxlkbg https://newfasttadalafil.com/ - Cialis Ktvjsk comprar viagra generica barata Cialis Brand Cialis Overnight Delivery Ibtldq Axfkla Aide Clomid https://newfasttadalafil.com/ - buy cialis online canadian pharmacy